Tin vắn
Nhiệt liệt chào mừng 78 năm Ngày Cách mạng tháng Tám thành công (19/8/1945-19/8/2023) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945-02/9/2023)
GMT+7 20 - 10 - 2016
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ĐANG ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI

Ngày 20/7/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 102/2018/NĐ-CP về chế độ đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài. Nghị định quy định đối tượng, điều kiện, chế độ, thẩm quyền giải quyết chế độ hỗ trợ như sau:

1. Đối tượng và điều kiện áp dụng: bao gồm 05 nhóm

Một là, Người đã có quyết định công nhận là người có công với cách mạng thuộc diện hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng (bao gồm cả thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hằng tháng) theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, đang định cư ở nước ngoài nhưng bị dừng hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng do hoạch định biên giới Quốc gia.

Hai là, Người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đang định cư ở nước ngoài, gồm:

Thứ nhất,  Quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp nhập ngũ hoặc tuyển dụng vào Quân đội trước ngày 20/7/1954 đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ ngày 31/12/1960 trở về trước;

Thứ hai, Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ, tuyển dụng từ ngày 30/4/1975 trở về trước đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01/4/2000 (bao gồm cả đối tượng đi học tập, lao động hợp tác quốc tế đang định cư ở nước ngoài);

Thứ ba, Dân quân tập trung ở miền Bắc, trực tiếp làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ trong khoảng thời gian từ tháng 8/1964 đến ngày 27/01/1973 (đối với dân quân tập trung thuộc các xã giáp ranh bên bờ Bắc sông Bến Hải trên vĩ tuyến 17 và các xã nằm trong khu phi quân sự trong khoảng thời gian từ tháng 7/1954 đến ngày 30/4/1975);

Thứ tư, Du kích tập trung (bao gồm cả lực lượng mật) tham gia hoạt động cách mạng, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các chiến trường B, C, K từ tháng 7/1954 đến ngày 30/4 /1975;

Thứ năm, cán bộ dân chính đảng ở miền Nam tham gia hoạt động cách mạng, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các chiến trường B, C, K từ tháng 7/1954 đến ngày 30/4/1975;

Thứ sáu, Thanh niên xung phong tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ tháng 7/1950 đến ngày 30/4/1975 (bao gồm cả thanh niên xung phong cơ sở miền Nam tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ tháng 3/1965 đến ngày 30/4/1975).

Ba là, Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài, gồm:

Thứ nhất, Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, nhập ngũ, tuyển dụng vào quân đội, công an, cơ yếu sau ngày 30/4/1975, trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía Bắc trong khoảng thời gian từ tháng 02/1979 đến ngày 31/12/1988, biên giới Tây Nam từ tháng 5/1975 đến ngày 07/01/1979, truy quét Ful rô từ tháng 5/1975 đến tháng 12/1992, thuộc địa bàn các huyện biên giới, các tỉnh Tây Nguyên và các huyện tiếp giáp huyện biên giới có xảy ra chiến sự (bao gồm cả các huyện đảo biên giới và khu vực Hoàng Sa, Trường Sa, DK 1); hoặc tham gia làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia từ tháng 01/1979 đến ngày 31/8/1989, hoặc giúp bạn Lào từ tháng 5/1975 đến ngày 31/12/1988, đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01/4/2000 hoặc chuyển ngành sau đó thôi việc trước ngày 01/01/1995 (bao gồm cả đối tượng đi học tập, lao động hợp tác quốc tế đang định cư ở nước ngoài);

Thứ hai, Công nhân, viên chức quốc phòng, công nhân, viên chức công an, công nhân viên chức nhà nước, chuyên gia các ngành; cán bộ xã, phường, thị trấn dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý; thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30/4/1975, thôi việc trước ngày 01/01/1995, có thời gian trực tiếp tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía Bắc, Tây Nam, truy quét Ful rô hoặc làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào, Campuchia trong khoảng thời gian và địa bàn như đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản này.

Bốn là, Dân công hỏa tuyến, được Ủy ban hành chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quản lý tập trung và được giao nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ tại các chiến trường trong thời gian và địa bàn sau đây, đang định cư ở nước ngoài: Tham gia kháng chiến chống Pháp từ tháng 9/1945 đến ngày 20/7/1954; chống Mỹ từ sau ngày 20/7/1954 đến ngày 30/4/1975, địa bàn thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi cả nước và ở Lào, Campuchia hoặc Tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế trong khoảng thời gian và địa bàn như quy định đối với nhóm thứ ba nêu trên..

Năm là, Thân nhân của đối tượng nêu trên bao gồm: Bố đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Các đối tượng được hưởng trên có thể ủy quyền cho thân nhân lập hồ sơ, nhận chế độ, chính sách.

2. Nghị định không áp dụng đối với các đối tượng có một trong các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, tham gia các hoạt động chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước ta;

Thứ hai, đào ngũ; phản bội; chiêu hồi; đã bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia; bị tước danh hiệu quân nhân, công an nhân dân, buộc thôi việc;

Thứ ba, các đối tượng quy định tại nhóm 2, 3, 4 nêu trên trước khi định cư ở nước ngoài thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, mất sức lao động hằng tháng;

Thứ tư, đối tượng đã từ trần nhưng không có hoặc không còn thân nhân.

3. Chế độ hỗ trợ

Đối với Người đã có quyết định công nhận là người có công với cách mạng còn sống được hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng: Chế độ hỗ trợ được tính từ (tháng, năm) dừng hưởng đến (tháng, năm) có quyết định thực hiện chế độ hỗ trợ của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định này. Cách tính như sau: A = (B - C) x D.

Trong đó: A là mức hỗ trợ; B là thời điểm (tháng, năm) có quyết định hỗ trợ; C là thời điểm (tháng, năm) đối tượng dừng hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng; D là mức trợ cấp, phụ cấp tại tháng liền kề trước tháng dừng hưởng chế độ (được chuyển đổi theo mức hưởng tương ứng tại thời điểm thực hiện chế độ hỗ trợ theo quy định của Chính phủ). A, C, D nêu trên được áp dụng thống nhất trong các công thức tính hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại điểm b, c, d khoản này;

Đối với Người đã có quyết định công nhận là người có công với cách mạng đã từ trần thì: thân nhân được hưởng chế độ hỗ trợ tính từ thời điểm (tháng, năm) dừng hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đến thời điểm (tháng, năm) đối tượng từ trần. Cách tính như sau: A = (G - C) x D; trong đó: G là thời điểm (tháng, năm) đối tượng từ trần;

Đối với con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ được hưởng chế độ hỗ trợ tính từ thời điểm (tháng, năm) dừng hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng đến thời điểm tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi. Cách tính như sau: A = (I - C) x D; trong đó: I là thời điểm (tháng, năm) liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi;

Đối tượng đã được hưởng chế độ khi từ trần, thân nhân được hưởng chế độ hỗ trợ; thời gian tính hưởng chế độ hỗ trợ lần này được tính từ tháng sau liền kề tháng, năm có quyết định hưởng chế độ hỗ trợ lần trước, đến thời điểm (tháng, năm) đối tượng từ trần. Cách tính như sau: A = (G - K) x D; trong đó: K là tháng, năm liền kề sau tháng, năm có quyết định hưởng chế độ hỗ trợ một lần quy định tại điểm a khoản này.

Đối với người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; Dân công hỏa tuyến, được Ủy ban hành chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quản lý tập trung và được giao nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ tại các chiến trường trong thời gian và địa bàn sau đây, đang định cư ở nước ngoài nói trên: Được hưởng chế độ hỗ trợ, mức hưởng được tính theo số năm thực tế tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, dân công hỏa tuyến (gọi chung là thời gian công tác). Cụ thể như sau:

Từ đủ 2 năm công tác trở xuống, mức hỗ trợ bằng 4.000.000 đồng;

Trên 2 năm, thì từ năm thứ 3 trở đi mỗi năm được cộng thêm 1.500.000 đồng.

Trường hợp đã từ trần trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thân nhân được hỗ trợ một lần bằng 6.000.000 đồng.

Đối tượng vừa là Người có quyết định công nhận là người có công với cách mạng vừa là người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; Dân công hỏa tuyến, được Ủy ban hành chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quản lý tập trung và được giao nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ tại các chiến trường trong thời gian và địa bàn sau đây, đang định cư ở nước ngoài nói trên: thì được hưởng cả 2 chế độ trên.

4. Một số chế độ đãi ngộ khác

Đối tượng là người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; Dân công hỏa tuyến, được Ủy ban hành chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quản lý tập trung và được giao nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ tại các chiến trường trong thời gian và địa bàn sau đây, đang định cư ở nước ngoài:  khi có quyết định hưởng chế độ hỗ trợ, được cấp “Giấy chứng nhận” người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế.

Trường hợp vừa là Người có quyết định công nhận là người có công với cách mạng vừa là người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; Dân công hỏa tuyến, được Ủy ban hành chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quản lý tập trung và được giao nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ tại các chiến trường trong thời gian và địa bàn sau đây, đang định cư ở nước ngoài: không được cấp “Giấy chứng nhận” nêu trên.

Đối tượng là người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; Dân công hỏa tuyến, được Ủy ban hành chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quản lý tập trung và được giao nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ tại các chiến trường trong thời gian và địa bàn sau đây, đang định cư ở nước ngoài đã được hưởng chế độ hỗ trợ quy định, kể từ tháng về nước định cư, được hưởng chế độ bảo hiểm y tế như đối tượng người có công với cách mạng, cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; khi từ trần người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.

5. Thẩm quyền giải quyết chế độ hỗ trợ

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh): Ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ:

+ Đối với Người đã có quyết định công nhận là người có công với cách mạng; 

+ Trường hợp vừa là Người có quyết định công nhận là người có công với cách mạng vừa là người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; Dân công hỏa tuyến, được Ủy ban hành chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quản lý tập trung và được giao nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ tại các chiến trường trong thời gian và địa bàn sau đây, đang định cư ở nước ngoài

Bộ Quốc phòng: Ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ, ký “Giấy chứng nhận” đối với đối tượng là người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; Dân công hỏa tuyến, được Ủy ban hành chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quản lý tập trung và được giao nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ tại các chiến trường trong thời gian và địa bàn sau đây, đang định cư ở nước ngoài.

Ngoài các quy định trên, Nghị định số 102/2018/NĐ-CP còn quy định quy trình, trách nhiệm chi trả chế độ hỗ trợ; nguồn kinh phí; biểu mẫu, hồ sơ thực hiện giải quyết chế độ. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05/9/2018.

Hoài Thu (tổng hợp)


Thông báo

Liên kết website

Lượt truy cập

SỞ NGOẠI VỤ TỈNH ĐỒNG NAI

Chịu trách nhiệm chính: Bà Đặng Thanh Thủy - Giám đốc Sở 
Địa chỉ: 07 Võ Thị Sáu, P. Quyết Thắng, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
ĐT: 0251 3 842 619 - Fax: 0251 3 842 935 - Email:   songoaivu@dongnai.gov.vn​​

Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai


Chung nhan Tin Nhiem Mang