
Hình ảnh minh họa
Bổ sung các trường hợp được xét, cho phép sử dụng thẻ đi
lại của doanh nhân APEC (Điều 2).
- Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước: Bổ sung thêm chức
danh:
+ Thành viên Hội đồng
thành viên; Giám đốc, Phó giám đốc khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân
hàng.
+ Kế toán trưởng, Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của
doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.
- Doanh nhân Việt Nam
đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của
pháp luật Việt Nam:
bổ sung thêm chức danh:
+ Thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng quản trị..
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị.
+ Trưởng chi nhánh của
các doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác.
- Doanh nhân giữ các
chức danh nêu tại nội dung doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của
pháp luật Việt Nam,
làm việc tại các doanh nghiệp do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
thành lập đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhưng đã được cổ phần hóa,
không còn vốn nhà nước chi phối”
Điều chỉnh điều kiện xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC (Điều
3)
- Điều
chỉnh điều kiện “Có hộ chiếu phổ thông còn thời
hạn sử dụng ít nhất 03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ xét, cho phép và quản lý sử
dụng thẻ ABTC” thành “Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn sử dụng ít nhất 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ xét cho phép
và quản lý sử dụng thẻ ABTC”.
- Bỏ điều kiện “có doanh thu sản xuất
kinh doanh tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam hoặc tổng kim ngạch xuất khẩu tối thiểu
tương đương 10 tỷ đồng Việt Nam trong năm gần nhất”
Điều chỉnh mẫu biểu, hồ sơ (Điều 6)
Điều chỉnh Mẫu
đơn số 01, Mẫu đơn số 02 thành công văn đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
của cơ quan, doanh nghiệp.
Điều
chỉnh thời gian phối hợp giải quyết hồ sơ của các đơn vị liên quan (Điều 7):
- Điều chỉnh thời
gian xác minh của Công an tỉnh:
+ Trường hợp doanh nhân thuộc các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh có địa chỉ thường trú, tạm trú trong địa bàn tỉnh Đồng Nai
thì thời hạn cung cấp thông tin bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ.
+ Trường
hợp doanh nhân thuộc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhưng có địa
chỉ thường trú, tạm trú ngoài tỉnh Đồng Nai thì thời hạn cung cấp thông tin bằng
văn bản cho Sở Ngoại vụ không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ.
+ Đối với
một số trường hợp đặc biệt (phức tạp về an ninh trật tự) thì thời gian trả lời
bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ là không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ.
- Điều chỉnh thời
gian phối hợp giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp: Cục Thuế, Cục Hải
quan, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các
Khu công nghiệp từ 05 ngày thành 10 ngày làm việc.
Tuy nhiên, Quyết định cũng điều chỉnh rút ngắn thời
gian giải quyết hồ sơ tại Sở Ngoại vụ từ 05 ngày xuống 02 ngày làm việc, bổ
sung quy định thời gian phối hợp giải quyết hồ sơ của Văn phòng UBND tỉnh là 03
ngày làm việc để tổng thời gian giải quyết hồ sơ xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
(đối với doanh nhân, doanh nghiệp tạm trú, thường trú trên địa bàn tỉnh) không
thay đổi so với thời gian giải quyết hồ sơ quy định tại Quyết định số
14/2014/QĐ-UBND.
Điều chỉnh bỏ nội
dung trong xử lý vi phạm “Trường hợp cơ quan,
doanh nghiệp bị phát hiện giới thiệu không đúng người của cơ quan, doanh nghiệp
hoặc người của cơ quan, doanh nghiệp nhưng không đúng tiêu chí, điều kiện xét
cho phép sử dụng thẻ ABTC thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thông báo đến
Cục Quản lý xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC cấp cho các cá nhân của đơn vị
không còn giá trị sử dụng và sẽ không xem xét cấp thẻ ABTC đối với tất cả các
cá nhân trong đơn vị, đồng thời chuyển cho các cơ quan chức năng xem xét, giải
quyết theo quy định của pháp luật”
Việc sửa đổi,
bổ sung trên nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, doanh nhân hợp tác kinh
doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Sở Ngoại vụ thông báo
đến các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết để thực hiện theo
đúng nội dung Quyết định. Nội dung chi tiết các cơ quan, đơn vị nghiên cứu tại
Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND đính kèm:
QD 19.2016-UBND.pdf